LUẬN ĐẠI THỪA TẬP BỒ TÁT HỌC
Pháp Xứng
SA MÔN PHÁP HỘ Hán dịch
NGUYỄN HỒNG VIỆT Việt dịch
NXB PHƯƠNG ĐÔNG
GIỚI THIỆU
Đại thừa Tập Bồ Tát Học Luận có tên Phạn là Siksa Samuccya, gồm 25 quyển thu lục trong Đại Chính Tân Tu Đại Tạng Kinh , Quyển số 32, mang số hiệu No.1636, do Bồ tát Pháp Xứng tạo luận, Pháp Hộ và Nhật Xứng v.v.. dịch ra Hán văn vào đời Tống.
Đây là bộ luận thuộc kinh luận Đại thừa Tông của Ấn Độ, một bộ luận tập hợp những học xứ cốt yếu của Bồ-tát.
Học xứ, tiếng Phạn là Siksapada, Pali là Sikkapada. Tiếng Hán rút gọn của nghĩa “Ưng học chi xứ” tức là chỗ cần phải học. Chỗ cần phải học đây là giới luật. Vậy thuật ngữ Phật học khi nói học xứ là nói giới luật. Học xứ cơ bản thấp nhất là 5 giới tại gia.
Về học xứ của Bồ tát, theo kinh Bồ Tát Địa Trì 1 nói như sau: “Bồ tát học những chỗ nào? Học 7 chỗ: Một học tự lợi, hai học lợi tha, ba học nghĩa chân thật, bốn học năng lực, năm học thành thục chúng sinh, sáu học tự mình thành thục Phật pháp,bảy học vô thượng Bô-đề”.
Nội dung các học xứ trong luận này chủ yếu tập trung vào 6 pháp Ba-la-mật.
Căn cứ Hán văn của tạng Đại Chính, nội dung luận được chia làm 18 phẩm (trong khi bản dịch tiếng Anh của Bendall & Rouse chia làm 19 chương và có cách đặt tên khác như sau:
Phẩm :
1. Tập hợp các học xứ về bố thí
2. Nói về hộ trì chính pháp
3. Học xứ về hộ pháp sư
4. Học xứ nói về Không
5. Tập hợp các học xứ liên quan việc lìa các nạn về xứ
6. Học xứ về hộ thân
7. Học xứ về hộ thụ dựng phúc
8. Học xứ về thanh tịnh
9. Học xứ về nhẫn nhục
10. Học xứ về tinh tiến Ba-la- mật- đa
11. Học xứ nói rõ Bồ tát phải ở A-lan-nhã là nơi tịch tĩnh
12. Học xứ về trị tâm
13. Học xứ về niệm xứ
14. Học xứ về tự tính thanh tịnh
15. Học xứ về chính mạng thụ dụng
16. Học xứ về tăng trưởng thắng lực
17. Học xứ về cung kính tác lễ
18. Học xứ về nghĩ giới tam bảo
Bản tiếng Phạn của luận này được phát hiện và ấn hành năm 1902 do C. Bendall, một học giả người Anh, sau được WHD Rouse tiếp tục dịch ra tiếng Anh với nhan đế là Siksa Samuccya, và đề tên tác giả là Santideva, nhưng thực ra tiếng Phạn khuyết tên tác giả. Ngoài bản Hán dịch và Anh dịch, hiện còn lưu hành bản dịch tiếng Tây Tạng có tên bslab-pa kun-las-btus-pa, và đề tác giả là Tịch Thiên soạn . Tịch Thiên tức Santideva.
Bản luận này trưng dẫn rất nhiều kinh điển Đại thừa và chú Đà-la-ni, có thề kể như sau:
Kinh Hoa Nghiêm
Kinh bảo Quang Minh Đà-la-ni
Kinh Thập Pháp
Kinh Đại Thiện Dụ
Kinh Sư Tử Vương Sở Vấn
Kinh Duy-ma-cật Sở Thuyết
Kinh Bảo Khiếp
Kinh Tùy Thuyết Chư Pháp
Kinh Nhập định Bất Định Ấn
Kinh Bảo Vân
Kinh Như Lai Bí Mật
Kinh Thủ Lăng Nghiêm Tam muội
Kinh Hiền Kiếp
Kinh từ Thị Giải Thoát
Kinh Thiện Gián
Kinh Hư Không tạng
Kinh Thập Địa
Kinh Tối thượng Thụ sở Vấn
Kinh Vô Tận ý
Kinh Chính Pháp Niệm Xứ
Kinh Pháp Tập
Kinh Hải Ý Bồ Tát Sở Vấn Tịnh Ấn
Kinh Địa tạn Thập Luân
Kinh Dược sư Lưu Ly Quang
Kinh Văn Thù Lợi Trang Nghiêm Phật sát Công Đức
Kinh A-súc Như lai Bản Nguyện Thụ Quyết
Kinh Thâm Tâm Giáo Giới
Kinh Tịch Tĩnh Quyết định Thần Biến
Kinh Nguyệt Đăng Tam Muội
Kinh Bồ Tát Biệt Giải Thoát
Kinh Vô Lượng môn Đà-la-ni
Kinh Na-la-diên Sở Vấn
Kinh Kim Cương tràng
Lục Thập Hồi Hướng nghi quỹ
Kinh Vô Úy Thụ Sở Vấn
Giải thoát Quán Ưu-bà-di-Ngôn
Kinh Bát-Thiên Tụng Bát-nhã Ba-la-mật-đa
Kinh Sư Tử Hống Thắng Man
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa
Kinh Bát-nhã
Kinh Bảo Tích
v.v… Đó là các kinh trong bản Hán dịch và Anh dịch đều đã xuất hiện. Nếu so với bản tiếng Anh ta thấy nhiều trích đoạn không giống nhau, và nếu có trích đoạn giống nhau thì phần nhiều bản Hán dịch trích dẫn dài hơn, còn bản tiếng Anh dịch ngắn hơn và có vẻ tóm tắt ý kinh chứ không hẳn là dịch sát nguyên văn. Ngoài ra còn một số tên kinh, luận có trong bản Hán dịch nhưng không thấy ở bản Anh dịch.
Qua gần một trăm kinh được trích dẫn trong luận này, ta thấy có nhiều kinh đã thất truyền. Vì vậy việc suu tầm nguyên bản tiếng Phạn và tiếp tục thu lục thêm vào Đại Tạng là rất quan trọng đối với việc nghiên cứu Phật học.
Bản tiếng Việt này do cư sĩ Nguyên Hồng, một thành viên trong Ban Phiên dịch Đại Tạng Kinh Tiếng Việt của Tuệ Quang Foundation, dịch theo bản tiếng Hán trong Đại Chính Tân Tu Đại Tạng Kinh, quyển 32, số hiệu 1636, sử dụng đĩa Phật điển điện tử của CBETA.
Nhận thấy bản luận này cần thiết cho người học Bồ-tát đạo, Tuệ Quang Foundation quyết định phổ biến bản dịch tiếng Việt này.
Vậy xin trân trọng giới thiệu
TP. HCM năm 2011, Mùa Phật Đản 2555
Chủ tịch Tuệ Quang Foundation
Nguyên Hiển
MỤC LỤC
QUYỀN 1
Phầm 1: Tập hợp học xứ về Bố thí 1
QUYỂN 2
Phẩm 1: Tập hợp về học xứ bố thí 2
QUYỂN 3
Phẩm 1: Tập hợp học xứ vế bố thí 3
- 2: Về giới hộ trì chính pháp 1
QUYỄN 4
Phâm 2: Học giới về hộ trì chính pháp 2
- 3 : Học xứ về hộ pháp sư
- 4 : Học xứ về Không 1
QUYỂN 5
Phẩm 4: Học xứ về Không 2
QUYỂN 6
Phẩm 4: Học xứ về Không 3
QUYỂN 7
Phẩm 4 :Học xứ về Không 4
- 5 : Tập hợp lỉa các chướng nạn về học giới 1
QUYỂN 8
Phẩm 5 : tập hợp lìa các chướng nạn về học giới 2
- 6 : Học xứ về hộ thân
QUYỀN 9
Phẩm 6 : Học xứ về hộ thân 2
- 7 : Học xứ về thụ dụng phúc 1
QUYÊN 10
Phẩm 7: Học xứ về thụ dụng phúc 2
- 8: Học xứ vế thanh tịnh 1
QUYỂN 11
Phẩm 8 : Học xứ về thanh tịnh 2
QUYỀN 12
Phẩm 8: Học xứ vế thanh tịnh 3
- 9 : Học xứ về nhẫn nhục
QUYỀN 13
Phẩm 10: Học xứ về tinh tiến Ba-la-mật-đa
- 11: Học xứ về A-lan-nhã 1
QUYỂN 14
Phầm 11: Học xứ về A-la-nhã 2
- 12: Học xứ về trị tâm 1
QUYỂN 15
Phẩm 12: Học xứ về trị tâm 2
QUYỀN 16
Phẩm 12 : Học xứ về trị tâm 3
- 13 : Học xứ về niệm xứ 1
QUYỂN 17
Phẩm 13: Học xứ về trị tâm 3
- 14 : Học xứ về tự tính thanh tịnh 1
QUYẾN 18
Phẩm 14: Học xứ về tự tính thanh tịnh 2
QUYỀN 19
Phẩm 14 : Học xứ về tự tính thanh tịnh 3
- 15 : Học xứ về chính mạng thụ dụng 1
QUYỀN 20
Phẩm 15 : học xứ về chính mạng thụ dụng 2
- 16 : Học xứ về tăng trưởng thắng lực 1
QUYỀN 21
Phẩm 16 : Học xứ về tăng trưởng thắng lực 2
- 17 : học xứ về cung kính tác lễ 1
QUYỀN 22
Phẩm 17 : Học xứ về cung kính tác lễ 2
- 18 : Học xứ vế nghĩ nhớ Tam Bảo 1
QUYỂN 23
Phẩm 18 : Học xứ về nghĩ nhớ Tam Bảo 2
QUYỂN 24
Phẩm 18 : Học xứ về nghĩ nhớ Tam Bảo 3
QUYỂN 25
Phẩm 18 : học xứ về nghĩ nhớ Tam Bảo 4